Quy định về thu hồi giấy chứng nhận lương y

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định về cấp giấy chứng nhận lương y, giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền, giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, có hiệu lực từ ngày 12/3/2024, trong đó có quy định về thu hồi giấy chứng nhận lương y:

Thu hồi giấy chứng nhận lương y

Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định giấy chứng nhận lương y bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

– Giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền.

– Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lương y.

– Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lương y không đúng quy định.

Trình tự thu hồi giấy chứng nhận lương y

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện người đã được cấp giấy chứng nhận lương y thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định tại Điều 18 Thông tư 02/2024/TT-BYT gửi thông báo cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận lương y theo quy định tại Điều 3 Thông tư 02/2024/TT-BYT.

– Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận lương y có trách nhiệm xác minh hồ sơ, tài liệu và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp, nếu thuộc trường hợp thu hồi thì ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận lương y.

Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận lương y

Bộ trưởng Bộ Y tế giao Cục trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận lương y đối với đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BYT theo mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 02/2024/TT-BYT.

Người đứng đầu cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận lương y đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 4, 5 và khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BYT theo mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 02/2024/TT-BYT.

Điều kiện cấp giấy chứng nhận lương y

Theo Thông tư 02/2024/TT-BYT, điều kiện cấp giấy chứng nhận lương y được quy định tại Điều 2 Thông tư 02/2024/TT-BYT như sau:

(1) Điều kiện cấp giấy chứng nhận lương y đối với đối tượng đã được chuẩn hóa lương y có đủ các chứng chỉ học phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2024/TT-BYT trước ngày 30/6/2004 nhưng chưa được kiểm tra sát hạch:

– Có đủ 10 chứng chỉ học phần do cơ sở đào tạo y, dược hoặc Trung ương Hội Đông y Việt Nam hoặc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền (Viện, bệnh viện y học cổ truyền) phối hợp với trường trung cấp hoặc cao đẳng y tế, Hội Đông y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội Đông y tỉnh) tổ chức bồi dưỡng chuẩn hóa và cấp trước ngày 30/6/2004. Các chứng chỉ học phần bao gồm:

+ Lý luận cơ bản về y học cổ truyền;

+ Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh nội khoa;

+ Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh ngoại khoa;

+ Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh nhi khoa;

+ Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh phụ khoa;

+ Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh ngũ quan;

+ Chứng chỉ điều trị bằng những phương pháp không dùng thuốc;

+ Chứng chỉ dược liệu học;

+ Chứng chỉ về bào chế;

+ Chứng chỉ về các bài thuốc cổ phương.

– Trình độ học vấn: Người sinh trước ngày 01/01/1960 và dân tộc ít người phải đọc thông viết thạo chữ Quốc ngữ; người sinh từ ngày 01/01/1960 trở về sau phải có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương;

– Có kết quả đạt tại kỳ kiểm tra sát hạch theo quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BYT.

(2) Điều kiện cấp giấy chứng nhận lương y đối với đối tượng đã được Trung ương Hội Đông y Việt Nam cấp giấy chứng nhận lương y chuyên sâu trước ngày 30 tháng 6 năm 2004:

– Có giấy chứng nhận lương y chuyên sâu do Trung ương Hội Đông y Việt Nam cấp trước ngày 30/6/2004;

– Đáp ứng đủ điều kiện trình độ học vấn: Người sinh trước ngày 01/01/1960 và dân tộc ít người phải đọc thông viết thạo chữ Quốc ngữ; người sinh từ ngày 01/01/1960 trở về sau phải có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương; có kết quả đạt tại kỳ kiểm tra sát hạch theo quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BYT.

(3) Điều kiện cấp giấy chứng nhận lương y đối với đối tượng đã được Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam bồi dưỡng và được Ban Trị sự Trung ương Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam cấp giấy chứng nhận đạt trình độ y sỹ cấp 2 trở lên (theo phân loại của Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam) trước ngày 30/6/2004:

– Có giấy chứng nhận đạt trình độ y sỹ cấp 2 trở lên (theo phân loại của Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam) do Ban Trị sự Trung ương Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam cấp trước ngày 30/6/2004;

– Đáp ứng đủ điều kiện trình độ học vấn: Người sinh trước ngày 01/01/1960 và dân tộc ít người phải đọc thông viết thạo chữ Quốc ngữ; người sinh từ ngày 01/01/1960 trở về sau phải có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương; có kết quả đạt tại kỳ kiểm tra sát hạch theo quy định tại Thông tư 02/2024/TT-BYT.

(4) Điều kiện cấp giấy chứng nhận lương y đối với đối tượng đã được cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân có phạm vi hành nghề khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền nhưng không phải là bác sỹ, y sỹ y học cổ truyền và chưa được cấp giấy chứng nhận lương y:

Người có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề được cấp theo quy định của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân, trong đó phạm vi hành nghề là khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền nhưng không phải là bác sỹ, y sỹ y học cổ truyền và chưa được cấp giấy chứng nhận lương y.

(5) Điều kiện cấp giấy chứng nhận lương y đối với đối tượng đã tham gia khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền từ đủ 30 năm trở lên:

– Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp từ đủ 30 năm trở lên:

+ Nếu người khám bệnh, chữa bệnh tại Trạm y tế cấp xã thì phải được Trưởng Trạm y tế xác nhận bằng văn bản; căn cứ để xác nhận dựa vào hợp đồng lao động hoặc giấy tờ khác chứng minh đã tham gia khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, không có sai sót về chuyên môn và được người bệnh tín nhiệm;

+ Nếu người khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì phải được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó xác nhận;

+ Người xác nhận quy định tại điểm này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận của mình.

– Có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên tính đến ngày 26/11/2015.

(6) Điều kiện cấp giấy chứng nhận lương y đối với đối tượng có kết quả đạt tại kỳ kiểm tra sát hạch theo quy định tại Thông tư 13/1999/TT-BYT trước ngày 14/02/2004 nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận lương y:

Đạt kết quả kiểm tra sát hạch theo quy định tại Thông tư 13/1999/TT-BYT nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận lương y.

Theo: Thuvienphapluat

 

Chia sẻ ngay