Đái tháo đường type 1

Đái tháo đường type 1 là gì?

Đái tháo đường type 1( hay còn gọi là đái tháo đường phụ thuộc insulin) là tình trạng bệnh lý xảy ra khi tuyến tụy không sản xuất được hoặc sản xuất rất ít insulin dẫn đến thiếu hụt insulin nội sinh nghiêm trọng. Insulin là một hormone giúp đưa glucose trong máu đi vào các tế bào trong cơ thể để tạo năng lượng cho tế bào hoạt động. Nếu không có insulin, glucose trong máu không thể đi vào tế bào và tích tụ dần trong máu dẫn đến tăng đường máu, trong khi các tế bào lại bị “đói năng lượng” do không thể tiếp nhận được glucose. Lượng đường trong máu tăng cao kéo dài sẽ gây hại cho cơ thể và gây ra nhiều triệu chứng và biến chứng của bệnh đái tháo đường. 

Nguyên nhân gây ra đái tháo đường type 1

Đái tháo đường type 1 chiếm 10% trong tổng số người mắc bệnh đái tháo đường. Nguyên nhân Đái tháo đường type 1 do tế bào beta ở tuyến tụy bị phá hủy khiến cơ thể không còn hoặc còn rất ít insulin. Điều này dẫn đến việc lượng đường trong máu người bệnh không hóa thành năng lượng.

Trong nguyên nhân gây ra tiểu đường tuýp 1 thì đến 95% trường hợp do cơ chế tự miễn (còn được gọi là type 1A) và 5% không rõ nguyên nhân (gọi là type 1B). Ở type 1A do hệ miễn dịch tấn công nhầm và phá hủy các tế bào có nhiệm vụ sản xuất insulin ở tuyến tụy. Người bệnh phải phụ thuộc nguồn insulin từ bên ngoài đưa vào.

Triệu chứng đái tháo đường type 1

Các triệu chứng đái tháo đường có thể hình thành và khởi phát trong một thời gian ngắn từ vài tuần đến vài tháng. Các triệu chứng có thể khá nghiêm trọng. Bao gồm:

  • Đi tiểu nhiều
  • Khát nước nhiều
  • Uống nước nhiều
  • Giảm cân/Cảm thấy đói nhanh chóng (đặc biệt là sau khi ăn
  • Mệt mỏi
  • Mờ mắt
  • Thường xuyên bị nhiễm trùng da, đường tiết niệu hoặc âm đạo
  • Cáu kỉnh hoặc thay đổi tâm trạng
  • Đái dầm mới xuất hiện ở trẻ trước đó không có

Các dấu hiệu cảnh báo nghiêm trọng hơn ở người bệnh đái tháo đường Type 1 bao gồm:

  • Bứt rứt, lú lẫn
  • Thở nhanh sâu (nhịp thở Kussmaul)
  • Hơi thở có mùi trái cây (mùi táo chín…)
  • Đau bụng
  • Mất ý thức (hiếm gặp)
Chẩn đoán tiểu đường type 1

Các xét nghiệm chẩn đoán bao gồm:

Xét nghiệm Hemoglobin A1c (HbA1c): ≥ 6.5 %

Xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên:  Bất kể khi bạn ăn lần cuối, mức đường trong máu ngẫu nhiên 200 mg / dL (11,1 mmol / L) hoặc cao hơn thì cho thấy người bệnh đã mắc bệnh đái tháo đường

Xét nghiệm đường huyết lúc đói: 126 mg / dL (7 mmol / L) hoặc cao hơn trong hai lần xét nghiệm riêng biệt thì bạn sẽ được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường

Biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường type 1

Các biến chứng của bệnh đái tháo đường có thể dẫn đến tàn tật hoặc thậm chí đe dọa tính mạng.

1. Bệnh tim và mạch máu

Bệnh tiểu đường làm tăng nguy cơ mắc một số vấn đề về tim và mạch máu, bao gồm bệnh động mạch vành với đau ngực (đau thắt ngực), nhồi máu cơ tim, đột quỵ, hẹp động mạch (xơ vữa động mạch) và tăng huyết áp.

2. Bệnh thần kinh (tổn thương dây thần kinh)

Lượng đường tăng cao trong máu lâu ngày có thể làm tổn thương thành mạch (thường là các mao mạch) nuôi các dây thần kinh. Điều này đặc biệt hay xảy ra ở chân với biểu hiện ngứa ran, tê, rát hoặc đau. Biểu hiện thường bắt đầu ở đầu ngón chân hoặc ngón tay và lan dần lên trên. Đường huyết kiểm soát kém có thể khiến người bệnh mất dần cảm giác ở các chi và tăng dần ảnh hưởng theo thời gian.

Tổn thương các dây thần kinh ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa có thể gây ra các vấn đề như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy hoặc táo bón. Ở nam giới có thể dẫn đến rối loạn cương.

3. Bệnh thận đái tháo đường

Đái tháo đường có thể làm tổn thương các hệ thống mạch máu nhỏ ở thận. Các trường hợp nặng có thể dẫn đến suy thận hoặc bệnh thận giai đoạn cuối không thể hồi phục. Lúc này, người bệnh cần được điều trị bằng phương pháp lọc máu hoặc ghép thận.

4. Tổn thương mắt 

Bệnh tiểu đường type 1 có thể làm tổn thương các mạch máu trong võng mạc hay bệnh võng mạc đái tháo đường, có thể dẫn đến mù lòa. Bệnh đái tháo đường cũng làm tăng nguy cơ mắc các tình trạng ảnh hưởng thị lực nghiêm trọng khác như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp.

5. Bàn chân đái tháo đường

Tổn thương dây thần kinh ở bàn chân hoặc giảm lưu lượng máu nuôi đến chân do hẹp mạch máu sẽ làm tăng nguy cơ mắc một số biến chứng ở chân. Nếu không được điều trị đúng, các vết cắt và mụn nước có thể trở thành nhiễm trùng nặng, thậm chí dẫn đến cắt bỏ ngón chân, bàn chân hoặc chân (cắt cụt chi).

6. Nhiễm trùng da và miệng

Người bệnh đái tháo đường có thể dễ bị nhiễm trùng da và miệng hơn so với người không mắc bệnh. Tình trạng nhiễm trùng xảy ra do nhiễm vi khuẩn và nấm. Bệnh nướu răng và khô miệng cũng có thể xảy ra.

7. Các biến chứng khi mang thai

Lượng đường trong máu cao có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Nguy cơ sảy thai, thai lưu và dị tật bẩm sinh tăng lên khi đường huyết không được kiểm soát tốt. Đối với thai phụ, đái tháo đường làm tăng nguy cơ nhiễm toan ceton, các vấn đề về mắt do tiểu đường (bệnh võng mạc) cũng thường nặng hơn trong thai kỳ, huyết áp cao do mang thai và tiền sản giật.

Phương pháp điều trị đái tháo đường type 1
  • Thực hiện lối sống lành mạnh theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Kiểm soát tốt lượng đường trong máu.
  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ.
  • Tiếp cận được các kiến thức và được hỗ trợ cách tự quản lý bệnh đái tháo đường.
1. Insulin 

Đối với bệnh đái tháo đường type 1, người bệnh cần phải sử dụng insulin để kiểm soát lượng đường trong máu và cung cấp năng lượng cho cơ thể. Có thể sử dụng ở dạng tiêm hoặc là bơm tiêm tự động insulin. Insulin dạng hít cũng đang được nghiên cứu. Người bệnh không thể dùng insulin dưới dạng thuốc viên vì axit trong dạ dày sẽ phá hủy thuốc trước khi đi vào máu. Bác sĩ sẽ xem xét và đưa ra loại và liều lượng insulin hiệu quả nhất cho người bệnh. Bác sĩ cũng sẽ giải thích về các loại insulin khác nhau và đặc điểm để bệnh nhân nắm rõ.

Người bệnh cũng cần kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên. Bác sĩ sẽ cho biết về tần suất kiểm tra và mức đường huyết mục tiêu. Giữ lượng đường trong máu càng gần mức mục tiêu càng tốt sẽ giúp ngăn ngừa hoặc trì hoãn các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường.

2. Thay đổi lối sống

Các stress (căng thẳng) có thể khiến việc kiểm soát bệnh tiểu đường trở nên khó khăn hơn, trong đó có vấn đề kiểm soát lượng đường trong máu và chăm sóc người bệnh mỗi ngày.

Hoạt động thể chất thường xuyên, ngủ đủ giấc, duy trì các bài tập để thư giãn, tư vấn bởi bác sĩ là cách khắc phục để kiểm soát căng thẳng. Việc tập thể dục đều đặn đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát đường huyết, cần cân bằng liều lượng insulin, bữa ăn và cường độ tập luyện cho phù hợp.

3. Chế độ ăn

Cần có kiến thức về các thực phẩm và ảnh hưởng của mỗi loại lên đường huyết. Từ đó có thể xây dựng được kế hoạch ăn uống lành mạnh để giúp ổn định đường huyết. Hãy đến khám để được tư vấn bởi bác sĩ chuyên khoa về đái tháo đường và chuyên gia dinh dưỡng.

Phượng Đỗ

 

Chia sẻ ngay