Một số người bệnh được bác sỹ khuyên nên áp dụng chế độ ăn nhạt. Vậy chế độ ăn nhạt là gì? Chế độ ăn nhạt là chế độ ăn hạn chế muối ăn, cụ thể hơn là hạn chế natri (sodium) trong khẩu phần, nhưng vì natri có hàm lượng rất cao trong muối nên gọi chung là chế độ ăn nhạt.
Tại sao phải ăn nhạt? Bởi natri có tác dung giữ nước do đó làm tăng thể tích tuần hoàn, do đó có hại cho những người mắc bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch, bệnh thận. nhiều nghiên cứu cho thấy văn hóa ẩm thực của người Việt Nam thiên về “ăn mặn” hơn so với khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới.
Bình thường mỗi người trưởng thành được khuyến cáo tiêu thụ dưới 6 gam muối ăn hay 2400 mg natri/ngày. Dấu hiệu để có thể nhận biết một người đã “ăn mặn” là: Luôn cảm thấy khát nước; Cảm giác sưng phù; Đi tiểu nhiều hơn; Nước tiểu có màu vàng đậm; Luôn cảm thấy thức ăn quá nhạt.
Làm thế nào để ấn định được khẩu phần ăn dưới 6 gam muối hay 2400mg natri/ngày? Đây là việc không đơn giản, bởi Natri có sẵn tự nhiên trong các thực phẩm; natri (muối ăn) được cho vào trong quá trình chế biến thực phẩm (đồ ăn nhanh, chế biến sẵn). Do đó đề ấn định lượng muối ăn dưới 6 gam hoặc 2400mg natri/ngày đối với một người là khó thực hiện. Chúng ta có thể áp dụng một số biện pháp đơn giản sau:
Giảm những thức ăn mặn như mắm, tương, dưa, cà…trong bữa cơm hàng ngày Giảm thói quen như chấm muối, chấm nước mắm … khi không thật sự cần thiết.
Không sử dụng những thức ăn chế biến sẵn như mì ăn liền, giò chả, lạp xưởng, đồ hộp, lạp xưởng, xúc xích
Tăng cường ăn các loại thức phẩm tươi, ít qua chế biến.
Đọc hàm lượng muối ăn trên các loại thực phẩm trước khi mua.
Giảm 1/2 lượng muối ăn và các gia vị chứa muối khi nấu ăn. Tăng thêm nhiều loại gia vị khác nhau để tạo cảm giác bớt nhạt nhẽo. Như cho thêm vị chua, cay, ngọt.
Với người cần tuân thủ nghiêm ngặt chế độ ăn hạn chế natri thì có thể thực hiện như sau (tùy theo khuyến cáo mức độ ăn nhạt của bác sỹ để tính toán):
– Xác định lượng natri tự nhiên có sẵn trong thực phẩm (dựa vào bảng phụ lục) từ đó tính toán lượng muối ăn cần cho thêm
– Cân một lượng muối ăn để làm mẫu từ mẫu đó sẽ điều chỉnh lượng muối ăn hàng ngày. Nên quy đổi tương đương nước mắm, bột canh, bột nêm sang muối ăn.
– Với nước mắm có thể ước lượng 5ml nước mắm bằng một gam muối ăn
– Với bột canh/hạt nêm cần xác định lượng natri ghi trên bao bì.
– Có thể quy đổi muối ăn thành natri và ngược lại như sau:
Số mg muối ăn x 0,393 (làm tròn thành 0,4) = số mg natri (sodium)
Ví dụ: 6 gam muối ăn = 6000mg x 0,4 = 2400mg natri
Ngược lại số mg natri x 2,54 = số gam muối ăn
Ví dụ 2400 mg natri x 2,54 = 6096 mg muối ăn (làm tròn thành 6gam)
PHỤ LỤC: HÀM LƯỢNG NATRI TRONG 100 GAM THỰC PHẨM
TT | Tên thực phẩm | Mg/100g | TT | Tên thực phẩm | Mg/100g |
1 | Nước mắm cá | 7720 | 51 | Thịt bò loại I | 83 |
2 | Xì dầu | 5637 | 52 | Thịt dê, nạc | 82 |
3 | Magi | 5586 | 53 | Thịt bê nạc | 80 |
4 | Trứng cá muối | 1500 | 54 | Cá ngừ | 78 |
5 | Dưa chuột muối | 1208 | 55 | Lòng gà (cả bộ) | 77 |
6 | Dưa chuột hộp | 1208 | 56 | Thịt bê mỡ | 76 |
7 | Pho mát | 621 | 57 | Thịt lợn nạc | 76 |
8 | Sữa bột tách béo | 535 | 58 | Dạ dày lợn | 75 |
9 | Sốt mayonnaise | 486 | 59 | Tim gà | 74 |
10 | Cua đồng | 453 | 60 | Thịt ngỗng | 73 |
11 | Tôm đồng | 418 | 61 | Gan gà | 71 |
12 | Sò | 380 | 62 | Mộc nhĩ | 70 |
13 | Sữa bò tươi | 380 | 63 | Thịt gà ta | 70 |
14 | Sữa bột toàn phần | 371 | 64 | Lưỡi bò | 69 |
15 | Cua bể | 316 | 65 | Mề gà | 69 |
16 | Ghẹ | 293 | 66 | Thịt gà tây | 66 |
17 | Củ cải trắng khô | 278 | 67 | Cá đối | 65 |
18 | Nước ép cà chua | 269 | 68 | Thịt vịt | 63 |
19 | Lòng trắng trứng gà | 215 | 69 | Đuôi lợn | 63 |
20 | Bầu dục bò | 200 | 70 | Thịt ngựa | 62 |
21 | Phổi bò | 198 | 71 | Sườn lợn | 60 |
22 | Tai lợn | 191 | 72 | Rau sà lách | 59 |
23 | Trứng vịt | 191 | 73 | Thịt bò, lưng | 59 |
24 | Cá trích | 160 | 74 | Ếch (thịt đùi) | 58 |
25 | Trứng gà | 158 | 75 | Thịt bò, lưng, nạc | 57 |
26 | Phổi lợn | 153 | 76 | Rau giền đỏ | 56 |
27 | Tôm biển | 148 | 77 | Tim lợn | 56 |
28 | Trứng chim cút | 141 | 78 | Trai | 56 |
29 | Gan vịt | 140 | 79 | Sữa đậu nành | 55 |
30 | Sữa chua vớt béo | 135 | 80 | Thịt ba chỉ | 55 |
31 | Óc bò | 126 | 81 | Thịt bồ câu ra ràng | 54 |
32 | Bầu dục lợn | 121 | 82 | Su hào | 53 |
33 | Óc lợn | 120 | 83 | Thịt trâu | 53 |
34 | Gan bò | 110 | 84 | Cá trê | 53 |
35 | Gan lợn | 110 | 85 | Cà rốt (củ đỏ, vàng) | 52 |
36 | Lưỡi lợn | 110 | 86 | Nghệ tươi | 52 |
37 | Cá thu | 110 | 87 | Thịt hươu | 51 |
38 | Lòng đỏ trứng gà | 108 | 88 | Lươn | 51 |
39 | Cá nục | 104 | 89 | Thịt thỏ rừng | 50 |
40 | Rau câu khô | 102 | 90 | Sữa dê tươi | 50 |
41 | Cá mòi | 100 | 91 | Cá chép | 49 |
42 | Tim bò | 98 | 92 | Thìa là | 48 |
43 | Dạ dày bò | 97 | 93 | Nhãn khô | 48 |
44 | Cần tây | 96 | 94 | Chân giò lợn | 47 |
45 | Đậu cô ve | 96 | 95 | Rau mùi | 46 |
46 | Rau húng | 91 | 96 | Cá hồi | 46 |
47 | Thịt cừu, nạc | 91 | 97 | Sữa chua (từ sữa bò) | 46 |
48 | Khoai lang khô | 86 | 98 | Mực tươi | 44 |
49 | Cá thu đao | 86 | 99 | Hạt tiêu | 44 |
50 | Cải soong | 85 | 100 | Thịt lợn mỡ | 42 |
Ths. Lê Huy Lực – Trưởng khoa Dinh Dưỡng
(nguồn: Thành phần hóa học thực phẩm Việt Nam 2007)