Viêm ruột thừa: Những điều cần biết

  1. Viêm ruột thừa nguy hiểm như thế nào?

Ruột thừa khi bị viêm cấp tính, thường vỡ mủ sau 24 giờ. Ở một số bệnh nhân ruột thừa có thể vỡ mủ sau 12 giờ. Có trường hợp ruột thừa vỡ mủ sau 6 giờ kể từ lúc bệnh nhân khởi phát cơn đau. Trên thực tế lâm sàng, không thể đoán trước được khi nào thì ruột thừa viêm cấp sẽ vỡ mủ.

Nếu để chậm bệnh sẽ có các biến chứng đó là viêm phúc mạc, áp xe ruột thừa trong ổ bụng hay đám quánh ruột thừa… kể cả dẫn đến tử vong (tỷ lệ tử vong khoảng từ 0,2-0,8%) . Tiên lượng của một bệnh nhân bị viêm ruột thừa cấp phụ thuộc vào các yếu tố: thể lâm sàng của viêm ruột thừa, tuổi tác của bệnh nhân , các bệnh lý nội khoa kèm theo…

Viêm ruột thừa mãn tính là một bệnh lý ít gặp của ruột thừa, khởi phát là viêm ruột thừa cấp tính sau đó thoái lui. Nguyên nhân là do lòng ruột thừa bị tắc nghẽn sau đó tự tái thông thương và hiện tượng này có thể lập đi lập lại nhiều lần.

Các nguyên nhân gây bệnh thường gặp đó là:

  • Tắc nghẽn lòng ruột thừa do sỏi, phân, giun, sán, u, cũng có thể do các hạch bạch huyết tăng sản.
  • Thương tổn viêm do loét ở niêm mạc gây nhiễm khuẩn ở thành ruột thừa.
  • Các vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong viêm ruột thừa là E.coli, Bacteroides Fragilis.
  1. Triệu chứng viêm ruột thừa

2.1. Triệu chứng cơ năng

  • Đau âm ỉ khu trú vùng hố chậu phải.
  • Chán ăn
  • Buồn nôn hay nôn

2.2. Triệu chứng toàn thân

  • Người mệt mỏi, uể oải
  • Sốt: 37,3 độ C – 38 độ C
  • Vẻ mặt nhiễm trùng, môi khô, lưỡi bẩn, thở hôi.

3.3. Triệu chứng thực thể

Dấu hiệu thường gặp nhất khi khám bụng là ấn đau hố chậu phải, đôi khi thay đổi vị trí đau theo sự thay đổi vị trí của ruột thừa sau :

  • Điểm đau ở 1/3 ngoài đường nối giữa rốn và gai chậu trước trên bên phải (điểm Mc Burney )
  • Điểm đau giao cắt giữa đường nối giữa rốn và gai chậu trước trên bên phải với bờ ngoài cơ thẳng to ( điểm Clado)
  • Điểm đau ở 1⁄3 ngoài bên phải đường nối liên gai chậu trước trên (điểm Lanz)
  • Phản ứng thành bụng khi ấn nếu có sẽ có giá trị cao trong chẩn đoán.
  1. Cận lâm sàng
  • Xét nghiệm công thức máu: số lượng bạch cầu tăng, đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính.
  • Siêu âm bụng: thấy ruột thừa tăng kích thước hay có hiện tượng thâm nhiễm mỡ – dịch quanh ruột thừa.
  • Xquang bụng: ít có giá trị
  • Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng: ít được sử dụng do giá thành cao, trong trường hợp khó, bệnh nhân thành bụng dày, vướng hơi hoặc quá đau không thể khảo sát trên siêu âm.
  • Nội soi ổ bụng: biện pháp thăm dò có ý nghĩa như tiêu chẩn vàng trong chuẩn đoán.
  1. Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định

Triệu chứng cơ năng: Đau bụng vùng hố chậu phải âm ỉ khu trú, sốt, dấu hiệu nhiễm trùng

Triệu chứng thực thể: ấn đau vùng hố chậu phải có phản ứng thành bụng

Cận lâm sàng: xét nghiệm máu bạch cầu tăng cao, siêu âm hình ảnh ruột thừa tăng kích thước (hoặc kết quả chụp cắt lớp vi tính ổ bụng cho hình ảnh viêm ruột thừa).

  1. Một số thể viêm ruột thừa cấp đặc biệt

5.1. Viêm ruột thừa ở trẻ em:

Thường chẩn đoán khó hơn người trưởng thành (hay bị rối loạn về đường tiêu hóa), quá trình diễn biến nhanh , ruột thừa vỡ gây viêm phúc mạc.

5.2. Viêm ruột thừa ở người già:

2 thể lâm sàng thường gặp ở người già là :

  • Bán tắc ruột
  • Thể u.

Tần suất viêm ruột thừa ở người già thấp hơn nhưng lại có nhiều biến chứng nặng với các tai biến bệnh lý kèm theo như tim, phổi….

5.3. Viêm ruột thừa trong thai kỳ

Tần suất xấp xỉ 1/2000 người mang thai. Viêm ruột thừa cấp thường gặp nhất trong hai quý đầu. Khi thai nhi phát triển, chẩn đoán viêm ruột thừa ngày càng trở nên khó khăn hơn do ruột thừa bị di lệch lên trên và ra ngoài.

Phẫu thuật trong khi mang thai sẽ có nguy cơ đẻ non từ 10-15%, Yếu tố quan trọng nhất phối hợp với tử vong cho mẹ và thai nhi đó là thủng ruột thừa hay viêm phúc mạc ruột thừa.

  1. Điều trị viêm ruột thừa

Phẫu thuật mở cắt ruột thừa Trong trường hợp ruột thừa khó không thể thực hiện tốt và an toàn với phẫu thuật nội soi sẽ được chuyển sang mổ mở. Đó không phải là thất bại với phẫu thuật nội soi mà chỉ là thay đổi phương pháp điều trị để an toàn nhất cho người bệnh.

Phẫu thuật nội soi là phương pháp được lựa chọn đầu tiên cho phẫu thuật cắt ruột thừa trong mọi trường hợp trừ khi có chống chỉ định mổ nội soi như bệnh nhân có bệnh lý tim mạch hoặc hô hấp nặng không thể chịu đựng được phẫu thuật nội soi, hoặc bệnh nhân có tiền sử mổ mở ổ bụng trước đó nhiều lần… Phương pháp mổ nội soi được dùng nhiều nhất trong điều trị viêm ruột thừa vì nhiều ưu điểm vượt trội. Có thể kể đến như thời gian hồi phục nhanh hơn, ít đau hơn, vết mổ nhỏ, đặc biệt tốt cho những người béo thành bụng dày.

Viêm ruột thừa là bệnh lý cấp cứu ngoại khoa bụng hay gặp cần được khám, chẩn đoán đúng và điều trị sớm. Đối với những trường hợp khó cần được thăm khám và theo dõi thường xuyên tại bệnh viện.

Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa viêm là tiêu chuẩn vàng cho việc điều trị, phẫu thuật nội soi là sự lựa chọn đầu tiên tuy nhiên khi gặp các trường hợp khó các phẫu thuật viên nên chuyển sang phẫu thuật mở nhằm đảm bảo mục đích an toàn nhất cho người bệnh.

Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Lào Cai là một trong những bệnh viện đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại, dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp. Bệnh nhân khi được chẩn đoán xác định là viêm ruột thừa sẽ được tư vấn toàn diện và phẫu thuật nhanh nhất để đảm bảo điều trị mang lại kết quả tốt nhất cho người bệnh.

BS. Nguyễn Hà Phương

Chia sẻ ngay